PHÒNG GD&ĐT DIÊN KHÁNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /KH-1011-THCS Diên Điền, ngày 25 tháng 01 năm 2011
KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG 2010 – 2015
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
_______________
Trường THCS Trần Quang Khải được thành lập từ ngày 05/09/2005 theo Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 19/08/2005 của UBND Huyện Diên Khánh, qui mô ban đầu 19 lớp với 720 học sinh, tất cả học sinh đều thuộc xã Diên Điền, huyện Diên Khánh. Số học sinh ban đầu được tách ra từ trường THCS Trịnh Phong, trường THCS Mạc Đĩnh Chi huyện Diên Khánh. Sau 5 năm phấn đấu và trưởng thành, trường THCS Trần Quang Khải đã phát triển toàn diện, tháng 8 năm 2009 nhà trường được UBND Tỉnh Khánh Hòa công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001 – 2010.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 nhằm định hướng phát triển , xác định mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường để đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế xã hội, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục xã Diên Điền phát triển theo kịp các yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
1/. Môi trường bên trong:
1.1 Điểm mạnh:
a/. Về đội ngũ giáo viên, nhân viên:
- Tổng số CB-GV-NV: 43 Trong đó: CBQL: 02 GV:36 NV:05
Biên chế: 38 Hợp đồng: 05 ( có 01 giáo viên)
* Giáo viên: Trình độ đào tạo chuyên môn: 20 CĐSP – Tỉ lệ: 52,6%
18 Đại học - Tỉ lệ 47,4%
* Nhân viên: Đại học: 01 ( nhân viên kế toán)
Trung cấp: 01 ( nhân viên thư viện)
* Trình độ chính trị: 02 trung cấp (2 CBQL)
Đảng viên: 11 ( chính thức 7, Dự bị 4)
- Công tác tổ chức quản lý của BGH năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Xây dựng kế hoạch dài hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai, kiểm tra đánh giá sâu sát, thực hiện tốt qui chế dân chủ, tính công khai minh bạch được thể hiện qua từng hoạt động, được sự tin tưởng của CB – GV và nhân viên nhà trường.
- Đội ngũ CB – GV – NV : Nhiệt tình, có trách nhiệm, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
b/. Học sinh:
- Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập.
- Đa số học sinh của trường ngoan, có ý thức tốt, phấn đấu vươn lên.
- Bảng chất lượng của các năm học:
Năm học |
Số lớp |
Số HS |
Xếp loại Hạnh kiểm ( %) |
Xếp loại Học lực ( % ) |
HSG |
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
TB trở lên
|
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
TB trở lên |
Huyện |
Tỉnh |
2006 - 2007 |
19 |
709 |
59.8 |
35 |
4.9 |
0.3 |
99.7 |
24.9 |
29.2 |
30.5 |
15.4 |
84.6 |
7 |
1 ( KK) |
2007 - 2008 |
17 |
666 |
62.7 |
31.6 |
5.4 |
0.3 |
99.7 |
28.1 |
31.4 |
31.1 |
9.4 |
90.6 |
13 |
2 (KK) |
2008 - 2009 |
17 |
624 |
66.1 |
28.8 |
4.5 |
0.5 |
99.5 |
34.2 |
30.3 |
30.8 |
4.7 |
95.3 |
4 |
3 ( 2KK) |
2009 - 2010 |
17 |
590 |
55.1 |
38.6 |
6.2 |
0.2 |
99.8 |
33.4 |
28.8 |
30.4 |
7.4 |
92.6 |
10 |
|
c/. Cơ sở vật chất:
- Tổng số diện tích đất: 19643,8 m2
Trong đó: Diện tích đã sử dụng: 12643,8m2
Diện tích chưa sử dụng: 7000 m2 ( Phần đất trũng chưa đỗ đất)
- Phòng học: 11 ( dãy tầng lầu)
+ Phòng thực hành: 02 ( Phòng Lý – CN; Phòng Hóa – Sinh)
+ Phòng học nhạc: 01 ( chưa đạt yêu cầu của phòng học bộ môn)
+ Phòng thiết bị: 01
+ Phòng tâm lý HS: 01 ( kết hợp phòng y tế)
+ Phòng Tin học: 02 ( 38 máy, nối mạng Internet 28 máy)
+ Phòng Thư viện: 01 ( Diện tích 52m2)
+ Phòng hiệu bộ và chức năng: 04
Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại (tuy nhiên chưa đồng bộ, phòng thực hành nhiều trang thiết bị chưa đầy đủ, thư viện chưa đáp ứng đủ chỗ ngồi đọc sách cho học sinh……..)
d/. Đảng ủy, chính quyền địa phương và nhân dân, các bậc cha mẹ học sinh quan tâm ưu ái đối với sự nghiệp giáo dục, bổ sung cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy – học của thầy và trò trong nhà trường.
1.2 Điểm hạn chế:
a/. Tổ chức quản lý của BGH:
- Chưa được chủ động tuyển chọn CB-GV nên còn thụ động trong phân công, bố trí công tác chưa hợp lý.
- Điều kiện về nguồn lực chưa đảm bảo cho mọi hoạt động.
b/. Đội ngũ GV – CNV:
- Một bộ phận CB- GV chưa thực sự gương mẫu trong công việc, một vài biểu hiện nhỏ cho thấy chưa thực sự yêu nghề. Phương pháp giảng dạy của một số giáo viên chậm đổi mới, tính giáo dục học sinh chưa cao, chỉ coi trọng việc dạy kiến thức, chưa quan tâm rèn kỹ năng sống cho học sinh.
- Một số giáo viên cao tuổi tiếp cận việc đổi mới và Tin học còn hạn chế.
- Đội ngũ giáo viên thừa thiếu cục bộ.
c/. Chất lượng học sinh:
- Chất lượng học tập chưa cao, chưa đồng đều ở các khối lớp. Tỉ lệ học sinh yếu vẫn còn cao, ý thức học tập, việc tu dưỡng ở một bộ phận học sinh còn yếu.
- Số lượng HSG cấp Huyện, Tỉnh còn ít và chưa đều.
d/. Cơ sở vật chất: chưa đồng bộ, thiếu hiện đại. Phòng học bộ môn chưa có, còn thiếu nhiều trang thiết bị dạy học, các thiết bị dạy học hiện có của trường hư hỏng nhiều. Thiếu phòng đọc cho học sinh, chưa có phòng y tế, phòng đa năng.
2/. Môi trường bên ngoài:
2.1 Thời cơ:
- Được sự quan tâm của Đảng ủy, HĐND, UBND và các Ban ngành đoàn thể ở địa phương.
- Được phụ huynh và học sinh tín nhiệm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
- Đời sống và thu nhập của nhân dân địa phương ngày càng được cải thiện, ý thức đối với sự nghiệp giáo dục ngày càng cao, đa số các gia đình đều xác định đầu tư cho con em ăn học, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục.
- Đội ngũ CB-GV trẻ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt.
2.2 Thách thức:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu dạy học.
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục và ý thức, động cơ học tập, sự quan tâm của cha mẹ học sinh, của xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng của một số giáo viên, nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Các tệ nạn xã hội ngày càng nhiều và đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên sa sút ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục.
3/. Các vấn đề chiến lược:
- Đảm bảo chất lượng giáo dục, trước mắt chống học sinh bỏ học, tập trung phụ đạo học sinh yếu – kém, phấn đấu đạt trường có chất lượng cao.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CB – GV – NV đủ tâm và tầm để thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học và công tác quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
- Từng bước tu sửa, nâng cấp, xây dựng và mua sắm mới CSVC, kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu giáo dục.
- Đổi mới công tác quản lý trên cơ sở đáp ứng theo các yêu cầu của các chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
- Xây dựng văn hóa nhà trường, tạo dựng môi trường thân thiện.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC:
1/. Sứ mệnh:
Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển hết tài năng của mình.
2/. Các giá trị cốt lõi:
- Tinh thần đoàn kết – Tình nhân ái – Sự hợp tác.
- Tính trung thực – Tinh thần trách nhiệm – Lòng tự trọng.
- Tính sáng tạo – Khát vọng vươn lên.
3/. Tầm nhìn:
Là một trong những trường có chất lượng cao của Huyện Diên Khánh, nơi giáo viên và học sinh tích cực, tự tin, luôn có khát vọng vươn lên đỉnh cao.
III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
1/. Mục tiêu:
1.1 Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nhà trường có môi trường học tập lành mạnh, có kỷ cương, nề nếp, có chất lượng giáo dục cao, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
1.2 Các mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu ngắn hạn: Đến năm 2011, trường THCS Trần Quang Khải được công nhận đạt tiêu chuẩn “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” cấp Tỉnh.
- Mục tiêu trung hạn: Đến năm 2015, trường THCS Trần Quang Khải phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục, đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2010 – 2015.
- Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2020, trường THCS Trần Quang Khải phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
+ Chất lượng giáo dục được khẳng định.
+ Thương hiệu nhà trường được nâng cao.
+ Đạt thương hiệu trường có chất lượng cao của Huyện Diên Khánh.
+ Đạt trường chuẩn Quốc gia trung học giai đoạn 2015 – 2020.
2/. Chỉ tiêu:
2.1 Đội ngũ Cán bộ - Giáo viên:
- Năng lực chuyên môn của CBQL, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá giỏi đạt 90% trở lên.
- Tất cả CB – GV – NV sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy và công tác.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 70 – 80% CB – GV có trình độ trên chuẩn, Cán bộ quản lý có trình độ chính trị trung cấp trở lên và quản lý nhà nước. Đến năm 2020 trường có ít nhất 01 thạc sĩ, số còn lại đều tốt nghiệp Đại học.
2.2 Học sinh:
- Qui mô phát triển:
+ Phát triển lớp học: 19 lớp (2015)
+ Học sinh: 680 HS
- Chất lượng học tập:
+ Trên 65% học lực Khá, Giỏi ( 30% học lực Giỏi)
+ Tỷ lệ HS có học lực yếu ≤ 2%, không có học sinh kém.
+ Xét tốt nghiệp THCS đạt 100%, thi đỗ vào L10 công lập 60% trở lên
+ Thi HSG: Cấp huyện trên 50% HS dự thi đạt Giỏi.
Cấp Tỉnh trên 60% HS dự thi đạt Giỏi.
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống:
+ Chất lượng đạo đức: 95% trở lên hạnh kiểm Khá, Tốt, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội tình nguyện.
2.3 Cơ sở vật chất:
- Huy động các nguồn lực xã hội đóng góp đầu đủ cho sự nghiệp giáo dục, tăng cường mua sắm thêm các trang thiết bị, tài sản phục vụ dạy học.
- Xây dựng và bố trí các phòng học bộ môn, các khu học tập, sân tập đáp ứng đủ các yêu cầu của hoạt động dạy học.
- Xây dựng trang Website riêng của nhà trường. Sử dụng,hoạt động có hiệu quả tích cực.
- Tiếp tục xây dựng môi trường cảnh quan trường học, sân chơi, bãi tập…. theo hướng “Xanh – Sạch – Đẹp”, đảm bảo đúng qui hoạch “ Xanh hóa trường học” theo 11 tiêu chí của Bộ giáo dục qui định.
- Xây dựng phòng thiết bị và thực hành đảm bảo yêu cầu đúng tiêu chuẩn thiết bị trường học và quản lý sử dụng đúng qui chế thiết bị theo Quyết định số 41/2000/QĐ của Bộ GD-ĐT.
- Xây dựng thêm phòng đọc cho học sinh, giáo viên. Xây dựng thư viện tiên tiến đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu của CB – GV – HS.
- Về thiết bị dạy học: đầu tư, mua sắm thêm, trang bị 02 phòng tin đủ 40 máy nối mạng Internet, hoạt động tốt. Trang bị 01 phòng máy chiếu cố định và 01 bộ máy chiếu ( máy chiếu MTXT) di động, mua sắm đủ các điều kiện cho việc thực hiện bài giảng điện tử của giáo viên toàn trường.
- Đầu tư thêm giá, tủ, các điều kiện vệ sinh an toàn cho các phòng thực hành bộ môn. Xây dựng thêm nhà để xe cho giáo viên, học sinh.
- Kiến nghị và tham mưu với cấp trên xin xây dựng nhà tập đa năng, phòng học bộ môn theo tiêu chuẩn mới, phòng đọc cho giáo viên, học sinh, phòng y tế.
- Tham mưu tích cực với Đảng ủy, chính quyền các Ban ngành đoàn thể ở địa phương để làm tốt hơn công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực từ Hội CMHS, từ Hội khuyến học, từ các cá nhân và ban ngành trong xã để hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục.
3/. Khẩu hiệu và phương châm hành động:
“ Tất cả vì học sinh thân yêu. Uy tín, chất lượng và thân thiện”
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1/. Các giải pháp chung :
- Tuyên truyền trong cán bộ giáo viên và học sinh về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các bộ phận, nhân viên trong nhà trường theo các nội dung của kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
- Xây dựng văn hóa nhà trường, hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.
- Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.
2/. Các giải pháp cụ thể:
a/ Thể chế và chính sách:
- Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống các qui định, qui chế về mọi hoạt động trong mọi trường hợp mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.
b/ Tổ chức bộ máy:
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ, giáo viên phù hợp với yêu cầu giảng dạy.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong nhà trường.
c/ Công tác đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, (hạn chế cao nhất về số lượng giáo viên bộ môn thừa-thiếu cục bộ ) có phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đặc biệt tránh mọi biểu hiện quan liêu cửa quyền, gây mâu thuẩn mất đoàn kết nội bộ.
- Quy hoạch đào tạo, và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu công việc. Tăng cường giáo dục pháp luật, tuyên truyền phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tích cực tuyên truyền các cuộc vận động : cuộc vận động “Hai không”; cuộc vận động : “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”…
- Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ, giáo viên thông qua tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ, giáo viên đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ, giáo viên có thành tích xuất sắc.
- Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên nòng cốt, cán bộ giáo viên trẻ, có tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
- Tăng cường chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ, giáo viên, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định của Pháp luật. Đảm bảo thực hiện đúng các chế độ công tác của giáo viên, phát huy năng lực sở trường của mỗi người, không phân biệt bằng cấp, chế độ lao động hợp đồng hay biên chế.
d/ Nâng cao chất lượng giáo dục:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hóa. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp cho học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
- Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục.
- Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục Trung học cơ sở.
e/ Cơ sở vật chất:
- Hàng năm tham mưu với cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, PGD-ĐT tăng cường đầu tư CSVC cho nhà trường – Tiết kiệm nguồn chi ngân sách nhà nước, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí không thường xuyên để mua sắm bổ sung thiết bị dạy học; tranh thủ sự ủng hộ của cha mẹ học sinh để tu sửa, bảo dưỡng CSVC và thiết bị sẵn có. Phấn đấu đến năm 2015 có phòng đọc cho học sinh, có nhà học đa chức năng phục vụ cho môn học Thể dục. Đến năm 2020 hiện đại hóa các phòng học và phòng học bộ môn, củng cố và qui hoạch khu sân chơi, bãi tập đảm bảo theo qui định.
- Bảo quản, tu sửa kịp thời, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng mất mát, hư hỏng, thất thoát các loại tài sản, chống lãng phí tài sản công, giao tài sản cho từng bộ phận và cá nhân phụ trách, qui định trách nhiệm cụ thể, tuyệt đối tránh biểu hiện phung phí, đòi hỏi.
- Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị bảo quản cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Lan và Internet.
f/ Kế hoạch tài chính:
- Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của từng tổ chuyên môn và nhà trường.
- Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu chi.
+ Hàng năm, từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, bố trí chi trả đủ cho CB-GV-NV, phần chi thường xuyên và không thường xuyên được bố trí sử dụng hợp lý, tăng cường cho chi phí chuyên môn nghiệp vụ và các hoạt động dạy học, tiết kiệm chi để bổ sung, tăng cường cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học.
+ Từ nguồn ngân sách địa phương, tham mưu cho chính quyền địa phương có kế hoạch tăng cường CSVC, tu sửa phòng học, phòng tập đa năng cho trường.
+ Huy động từ các bậc cha mẹ học sinh đóng góp kinh phí tu sửa bổ sung CSVC cho các lớp học, hỗ trợ các hoạt động cao điểm trong năm, khen thưởng giáo viên giỏi, học sinh giỏi…
. + Huy động các nhà hảo tâm, các tổ chức kinh tế xã hội động viên khen thưởng giáo viên, học sinh, động viên phong trào giáo dục .
- Tham mưu PGD-ĐT xây dựng các phòng học bộ môn, phòng đa chức năng, phòng đọc cho học sinh ( thư viện), phòng y tế.
g/ Hệ thống thông tin :
- Hiện đại và khai thác có hiệu quả Website của trường. Cung cấp các thông tin về hoạt động của trường qua các hội thảo, diễn đàn trao đổi, sách báo, các tạp chí…
+ Từng bước xây dựng quy chế quản lý hòm thư điện tử và sử dụng mạng Internet , tăng cường việc chỉ đạo, trao đổi thông tin qua mạng nhằm giảm bớt hội họp và kinh phí in ấn. Các thông tin bài viết, tài liệu đã được đăng tải trên Website của trường được coi là tài liệu chính thức. Đến năm 2015 toàn bộ các dữ liệu quản lý giáo viên và học sinh nhà trường đều được đăng tải trên Website của trường.
+ Năm 2011 tiếp tục sử dụng phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý tài sản, quản lý học sinh, quản lý chuyên môn, quản lý thư viện, kế toán … Phấn đấu đến năm 2015 đội ngũ CBQL và giáo viên sử dụng thành thạo các phần mềm này và sử dụng có hiệu quả.
+ Sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin truyền thanh trong trường. Các tin tức về hoạt động của thầy và trò trong nhà trường luôn được thông tin cập nhật, tuyên truyền rộng rãi. Ngoài ra bản tin của nhà trường cũng phải cập nhật thông tin liên tục. Thông tin tuyên truyền các văn bản pháp qui về giáo dục trên hệ thống thông tin truyền thanh của xã … Thông tin liên lạc với cha mẹ học sinh bằng phiếu liên lạc, điện thoại, thông báo nhanh …
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng CB - GV.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.
V. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1/. Tổ chức:
- Thành lập ban chỉ đạo chiến lược chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược, điều chỉnh kế hoạch sau từng giai đoạn sát với thực tế của địa phương, của nhà trường.
- Hàng năm Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học phải căn cứ vào kế hoạch chiến lược, chỉ đạo các bộ phận, các đoàn thể thực hiện chiến lược. Tất cả các hoạt động trong trường, hoạt động của từng cá nhân đều nhằm đến việc thực hiện mục tiêu chiến lược.
2/ a. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
- Đăng tải kế hoạch chiến lược trên Webside của trường xin ý kiến tham gia và chỉnh sửa hoàn chỉnh.
- Phổ biến chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 rộng rãi trong toàn trường, lấy ý kiến rộng rãi để hoàn chỉnh, sau đó ra quyết định ban hành.
- Chiến lược chính thức được xin ý kiến của cơ quan chủ quản, của Đảng ủy, chính quyền địa phương và được phổ biến rộng rãi tới toàn thể CB - GV, nhân viên, các bậc phụ huynh và các em học sinh.
b. Quá trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
* Giai đoạn 1 : Từ năm 2010 - 2012
- Nâng cao nhận thức cho CB - GV - NV về mục đích ý nghĩa của kế hoạch chiến lược, thành lập ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Chuẩn bị các tài liệu tập huấn cho GV - HS.
- Nâng dần chất lượng giáo dục toàn diện. Đón đoàn kiểm tra ngoài về KĐCL của Sở GD&ĐT Khánh Hòa.
- Đạt “ Trường học thân thiện ,học sinh tích cực” do Sở GD&ĐT công nhận.
* Giai đoạn 2 : từ năm 2012 - 2015
- Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục, kỹ năng sống của học sinh được hoàn thiện. Trường đạt “ vững vàng” các tiêu chuẩn của “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Trường đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2010 - 2015. Đạt thương hiệu trường có chất lượng cao của Huyện Diên Khánh.
- Đạt hơn 90% các chỉ số của KĐCL giáo dục.
* Giai đoạn 3 : từ năm 2015 - 2020
- Giữ vững danh hiệu “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Giữ vững thương hiệu trường có chất lượng cao.
- Đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015 – 2020.
3/. Nhiệm vụ của từng thành viên:
3.1 Đối với Hiệu trưởng:
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược đến từng CB - GV - NV nhà trường. Thành lập ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học, cụ thể :
+ Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho toàn trường.
+ Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu lớn có liên quan đến đơn vị.
+ Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường, thực hiện kế hoạch chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
3.2 Đối với Phó hiệu trưởng:
- Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.
3.3 Đối với các tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng văn phòng:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các giáo viên, nhân viên.
- Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể hàng năm, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, tác động, thời gian thực hiện,các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.
- Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.
- Chủ động xây dựng các dự án phát triển của tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường.
3.4 Đối với cá nhân CB - GV – NV:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
3.5 Đối với học sinh:
- Không ngừng học tập, tích cực tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học hoặc học nghề.
- Ra sức rèn luyện đạo đức để trở thành những người công dân tốt.
3.6 Hội cha mẹ học sinh:
- Hổ trợ tài chính, CSVC, cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc phụ huynh thực hiện một số mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
- Tăng cường giáo dục gia đình, vận động PHHS quan tâm đúng mức đối với con em, tránh “ khoán trắng” cho nhà trường.
3.7 Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:
- Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong từng vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
- Tuyền truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường điều chỉnh bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt các kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
4/. Kiến nghị với các cơ quan hữu trách:
a/ Đối với PGD&ĐT Diên Khánh :
- Phê duyệt kế hoạch chiến lược và quan tâm tạo điều kiện cho trường trong quá trình thực hiện nội dung, phù hợp với chiến lược phát triển.
- Tăng cường hổ trợ về nhân lực, vật lực, các nguồn lực tài chính và CSVC để thực hiện các mục tiêu kế hoạch chiến lược đề ra.
b/ Đối với chính quyền địa phương - UBND huyện Diên Khánh:
- Tiếp tục quan tâm đầu tư hổ trợ xây dựng CSVC nhà trường. Có chính sách hổ trợ giáo dục, tăng cường các cơ chế chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư từ phía nhân dân, phụ huynh để thực hiện kế hoạch chiến lược.
* Kế hoạch chiến lược 5 năm ( 2010- 2015 ) đặt ra cho trường THCS Trần Quang Khải những điều kiện, thời cơ thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, trường rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của quý cấp trên và đặc biệt sự đồng thuận quyết tâm thực hiện của CB - GV - NV và học sinh toàn trường để cùng nhau thực hiện thắng lợi kế hoạch chiến lược đã đề ra.
HIỆU TRƯỞNG
.
TRẦN CHÂU NAM
Ý KIẾN CỦA PGD-ĐT DIÊN KHÁNH:
Ý KIẾN CỦA ĐẢNG ỦY XÃ DIÊN ĐIỀN:
Ý KIẾN CỦA UBND XÃ DIÊN ĐIỀN: