Đăng Nhập
  
  
  

 Thông báo
  
 Liên hệ web
  
 Clip
|<<    <   
[1]2345
   >    >>|
  
  
  
BÁO CÁO TỔNG KẾT . Năm học : 2010 - 2011

      Sáng ngày 28 tháng 05 năm 2011, trường THCS Trần Quang Khải đã tiến hành tổ chức lễ tổng kết năm học 2010 - 2011.

I/Đánh giá về việc thực hiện  các cuộc vận động và phong trào lớn của ngành:
1/Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”:
Sau 2 năm triển khai và thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã tạo ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức của cán bộ, đảng viên giáo viên và công nhân viên nhà trường. Thông qua nghiên cứu, học tập các chuyên đề về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, ý thức tiết kiệm và tinh thần tương thân, tương ái... đã giúp cho toàn bộ cán bộ, đảng viên, GV-NV trong đơn vị có những chuyển biến về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.Việc triển khai cuộc vận động đã mang lại những chuyển biến rõ nét trong toàn trường không chỉ nâng cao về ý thức rèn luyện đạo đức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ giáo viên nhân viên trong trường, đối với nhiệm vụ được giao, công tác chuyên môn, hiệu quả công việc của từng cá nhân cũng được nâng cao rõ rệt.
2. Cuộc vận động hai không với 4 nội dung:
Nhà trường tiếp tục thực hiện cuộc vận động Hai Không với 04 nội dung:
- Từ đầu năm học nhà trường tổ chức ký cam kết trong GV–CBNV trong hội nghị CNVC đầu năm. Tổ chức cho học sinh ký cam kết và thực hiện những quy định của nhà trường.
- Chỉ đạo chặt chẽ việc đánh giá , xếp loại CB-GV-CNV bằng những tiêu chuẩn chặt chẽ không chạy theo thành tích.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với đội ngũ giáo viên.
          - Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc trong quá trình giảng dạy đặc biệt là các bài kiểm tra, đánh giá học sinh để phản ánh đúng chất lượng học tập, tu dưỡng của học sinh.
          - Tổ chức nghiêm túc các kỳ thi học kỳ, các môn thi trắc nghiệm khách quan đảm bảo kiến thức kỹ năng chuẩn và phù hợp với đối tượng học sinh theo đúng qui định của Phòng Giáo dục. Trong năm học hiện tượng học sinh vi phạm nề nếp nội quy giảm hơn nhiều so với những năm trước,ý thức học tập của học sinh được nâng cao.
3.Phong trào xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực:
Năm học 2010 – 2011, nhà trường tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”. Đầu năm học có kế họach thi đua góp phần “Xây dựng  trường học thân thiện, học sinh tích cực” cụ thể: tổ chức giáo dục các em tinh thần tự quản, chủ động, tự giác trong học tập, rèn luyện. Giúp các em có nhận thức đúng về vị trí và vai trò của mình với đất nước trong tương lai. Nhà trường tổ chức các họat động tập thể vui tươi lành mạnh, tăng cường các trò chơi, văn nghệ dân gian phù hợp với lứa tuổi học sinh. Phân công các lớp thực hiện việc trực nhật giữ gìn vệ sinh trường lớp; Chăm sóc cây cảnh; Phân công cho các em trong đội Cờ Đỏ kiểm tra nhắc nhở các bạn học sinh trong trường vi phạm các qui định nhự: Ăn quà vặt, xả rác bừa bãi, trèo cây, hái lá, vặt hoa các cây trồng trong trường hay dùng phấn, viết vẽ, bôi bẩn lên tường, cửa, cổng trường v. v. …Ghi sổ theo dõi thi đua, sơ kết báo cáo trong sinh họat hàng tuần. Trong việc xét trao cờ luân lưu có chỉ tiêu góp phần “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Quan tâm tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan học tập xây dựng kỹ năng sống trong học sinh.
4. Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia:
Từ đầu năm học, nhà trường đã tập trung thực hiện những công tác trọng điểm sau:
a/  Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
b/  Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp, kiện toàn công tác tổ chức, kiểm tra việc thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2.
c/ Về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
d/  Huy động mọi nguồn lực để  đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
e/  Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
g/  Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục
        Kế hoạch xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2010 – 2015  được xuất phát từ nhu cầu của học sinh và quá trình đổi mới giáo dục, nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và Nghị quyết của Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện . Trường THCS Trần Quang Khải tự xác định rõ trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện các tiêu chí, tiêu chuẩn để giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia, góp phần đổi mới sự nghiệp giáo dục.

 II/. Về đội ngũ CB - GV - CNV:
 
 - Tổng số CB – GV – CNV:  43/nữ 31 Trong đó: - Biên chế:   38/nữ: 27
         - Hợp đồng:  5/nữ: 4
 - Tổng số Đảng viên:  14/nữ: 9
 - Tình hình tăng, giảm CB-GV-CNV:  Tăng 01GV/nữ:0
 - Tuyển mới GV – NV:  0
 - Tổng số GV đạt chuẩn:   17/nữ: 14        Trên chuẩn:  21/nữ: 14
 - Tỉ lệ GV/lớp:   1,89
 * Đánh giá chung:
 - Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỹ luật cao.
 - Nhân viên đủ số lượng đối với trường THCS hạng 2. Nhân viên y tế kiêm nhiệm.
 - Xếp loại chuyên môn cuối năm:
   Giỏi: 28  Khá:  8  TB: 0   Còn yếu: 0

III/. Về học sinh:
 Đầu năm:

T.số HS Số lớp L9 L8 L7 L6 Ghi chú
Số lượng 633 18 167 144 132 190 L9 : 5 lớp; L8 : 4 lớp
Nữ 306 73 69 69 95 L7 : 4 lớp; L6 : 5 lớp

Cuối năm học :

T.số HS Số lớp L9 L8 L7 L6 Ghi chú
Số lượng 628 18 165 142 132 189 L9 : 5 lớp ; L8 : 4 lớp
Nữ 306 73 69 69 95 L7 : 4 lớp ; L6 : 5 lớp

 Giảm:  05 hs trong đó:    + Chuyển trường  (ngoài Huyện): 4 hs
          + Bỏ học : 01 hs ( học yếu)

 - Số học sinh bỏ học từ đầu năm học đến nay:   1/ nữ:0 – Tỷ lệ: 0,16%.
  DTSS:  99,84% TLCC: 99,1%
 - Số học sinh lưu ban toàn trường:   13/nữ:8  ( Còn học)
   Trong đó:  L6:  4/nữ:1  L7:  3/nữ:0
     L8:  5/nữ:2  L9:  1/nữ:1
- Các biện pháp hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học của nhà trường:

+ Trong chuyên môn:
* Mỗi thầy cô giáo ý thức trách nhiệm, đổi mới phương pháp giảng dạy, phân chia và bám sát từng đối tượng HS trong lớp. Giữ vững chất lượng và từng bước nâng chất lượng học tập của HS. Đổi mới cách quản lý HS.
* GVCN phải bám sát lớp. Tổ chức ban cán sự bộ môn của lớp, tổ chức học nhóm. Đổi mới việc sinh hoạt lớp, tăng cường thăm PHHS của lớp mình, đổi mới việc liên lạc giữa nhà trường và gia đình.
* Liên Đội phát động phong trào “đôi bạn học tốt,  đôi bạn cùng tiến”…….
* Nhà trường phát động toàn bộ giáo viên làm ĐDDH, mua sắm thêm ĐDDH, mua sắm các phương tiện hỗ trợ giáo viên trong việc đổi mới phương pháp giáo dục như : máy chiếu ( 2 cái); máy tính xách tay, …
* Đổi mới việc kiểm tra.

+ Trong sinh hoạt :
* Nhà trường chú trọng nhiều đến việc tổ chức sinh hoạt Đội: sinh hoạt Đội đưa vào TKB hàng tuần ( tuần 1,3/tháng). Sinh hoạt đội với nhiều nội dung phong phú : múa hát tập thể, tập nghi thức đội, hội thi nghi thức đội, thi các chuyên đề, … 
* Các tiết HĐNGLL của từng lớp ( được đưa và TKB hàng tuần) cũng được BGH quan tâm dự giờ, tăng cường tổ chức sinh hoạt theo khối lớp với nhiều nội dung, hình thức phong phú.
* Ngoài ra nhà trường còn tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa nhằm lôi cuốn học sinh tham quan tham gia:
• Hoạt động:“ Vươn lên đỉnh cao trí tuệ”với nhiều hình thức “ Rung chuông vàng ”,  “ Đố em”, … ( 3 lần/ năm học).
• Hội thi Khéo tay kĩ thuật: Học sinh ứng dụng những kiến thức đã học làm những mô hình kĩ thuật hoặc những sản phẩm bộc lộ sự khéo tay của các em.
• Hội thi văn nghệ, hội thi nghi thức, hội thi thả diều …
• Tổ chức tham quan học tập : Văn miếu, Am chúa, miếu Trịnh Phong, đền thờ Trần Quý Cáp…..
• Tổ chức giải toán, thi Olimpic tiếng Anh trên Internet.
• Trưng bày vở sạch chữ đẹp của học sinh.

+  Xây dựng môi trường sinh hoạt trong nhà trường :
* Nhà trường  đã tổ chức HS trong toàn trường trồng và chăm sóc cây xanh, hoa trong nhà trường.
* Xây dựng trong HS ý thức giữ gìn vệ sinh, ý thức bảo vệ tài sản trong nhà trường.
* Đến nay, nhà trường đã xây dựng được môi trường xanh, khá sạch, khá đẹp trong nhà trường.

 IV/. Về điều kiện CSVC, các trang thiết bị dạy học:

 - Tổng số phòng học:   11  + Số phòng học kiên cố: 11
      + Số phòng học bán kiên cố: 0
 - Tỉ lệ phòng học trên lớp:  11/18      0,61
 - Tổng số các loại phòng khác:  06
  P. TNTH:    02   P. Âm nhạc: 01
  P. Thiết bị:  01   P. Tin học:   02
 - Số phòng xây dựng mới:  Không
* Trang thiết bị mua sắm từ đầu năm học đến nay:   
    Tổng số tiền:       58.725.000 đ
Trong đó: - Tu sửa , làm nhà kho: 27.301.000 đ
                - Mua sắm:                   31.424.000 đ
* Thư viện:
 Tổng số sách hiện có: 4.293 bản. Đã mua cuối trong năm học là:  241 bản
 Cụ thể:  - Sách tham khảo:  1.194 bản - Sách nghiệp vụ:  1.010 bản
   - Sách GDĐĐ :         263 bản - Sách pháp luật:        64 bản
   - Sách thiếu nhi:     1.593 bản - Sách tình thương:   169 bản
 Có 10 loại báo, tạp chí các loại
 Tổng kinh phí mua sách:    8.970.300 đ
 Các hoạt động:
 - Phát hành thẻ thư viện vào đầu tháng 10.
 - Phát động phong trào quyên góp sách cho thư viện (dưới hai hình thức: quyên góp – mua lại SGK cũ):  634 quyển trong đó: Sách quyên góp: 434 quyển, mua lại SGK cũ: 200 quyển.
 - Giới thiệu sách mới trên bản tin của Thư viện, báo cáo trước cờ theo chủ đề, phối hợp với tổ chuyên môn: Ngữ Văn – T.Anh, tổ Sinh – Hóa – TD giới thiệu tranh ảnh, bài viết  về người thầy, phòng chống HIV.AIDS, phòng chống cúm AH1N1, ngày 22/12, ngày Quốc tế phụ nữ……..
 - Phục vụ cho 7.800 lượt bạn đọc , bình quân 150 lượt/ngày. Đảm bảo mỗi giáo viên đều có đủ 1 bộ sách để dạy.
 - Quyên góp sách cho các em  vùng lũ ở miền trung:  173 bản SGK.
 - Kết hợp với CLB “ Bảo vệ di sản văn hóa” của trường tạo một một góc trưng bày sách, tranh ảnh về hoạt động của CLB, mua 01 tủ gương đựng các loại sách này. 
* Đánh giá chung:
 - Đã sử dụng 03 phòng học văn hóa chuyển thành phòng học âm nhạc, phòng thực hành Sinh – Hóa, phòng Tin học. Hiện tại số phòng học đủ cho 18 lớp học, các lớp phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi. Nhà trường đã sử dụng tích cực các phòng học và các phòng chức năng này.
- Năm học này nhà trường cũng đã trang bị một phòng học thành phòng máy chiếu  dành cho các lớp học có sử dụng máy chiếu.
- Cơ sở vật chất có phần xuống cấp như; lafont  mái có chỗ bị hỏng, chỗ dột. (Trong một số phòng học từ khi nhận trường đến nay vẫn chưa xử lý dứt điểm , dột khi đến mùa mưa).
- Thiết bị dạy học được mua sắm  bổ sung hàng năm phục vụ khá tốt cho công tác dạy và học trong nhà trường. Hai phòng thực hành hoạt động tốt.
- Thư viện được củng cố, mua sách báo bổ sung  hàng năm đã phát huy hiệu quả tích cực của nó. Hoạt động thư viện đã làm tốt nhiệm vụ của mình.

V/. Về công tác tài chính:

 - Số ngân sách nhà nước được phân bổ  Năm 2010:     2.170.774.000 đ
               Năm 2011:     2.360.716.000 đ
  + Kinh phí sự nghiệp tự chủ:    2.360.716.000 đ ( năm 2011)
  + Kinh phí không tự chủ:        
 - Tổng thu quỹ học phí:     99.370.000 đ
* Đánh giá chung:
- Kinh phí còn ít, do đó nhiều hoạt động ngoại khóa, công tác bảo trì, tu sửa CSVC còn hạn chế, có nhiều khó khăn.
- Nhà trường sử dụng triệt để nguồn kinh phí, các nguồn khác ( học phí …..) trong việc mua sắm, tu sửa, bổ sung CSVC nhà trường phục vụ cho công tác giáo dục trong nhà trường.
- Sử dụng nguồn kinh phí của nhà trường khá đồng bộ, có hiệu quả.

 VI/.Về chất lượng, hiệu quả giáo dục:
 A/. Chất lượng:
         1.Các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đã thực hiện và kết quả đạt được:
          1.1 - Tổ chức thực hiện tốt chương trình và SGK đổi mới L6,7,8,9 Phổ thông theo kế hoạch hướng dẫn của Bộ GD_ ĐT , bám sát   thực hiện chuẩn kiến thức – khung chương trình của BGD ( thực hiện chương trình 37 tuần ) .
          1.2 - Thực hiện đổi mới phương pháp dạy-học : Trên cơ sở nắm vững nội dung SGK , những yêu cầu về chuẩn kiến thức , kỹ năng trong SGK L6,7,8,9 theo phân phối chương trình khung, giáo viên phải chủ động vận dụng linh hoạt , sáng tạo các phương pháp dạy học bộ môn để phát huy tính tích cực sáng tạo và năng lực tự học của học sinh , thực hiện quan điểm dạy học : “ Lấy học sinh làm trung tâm”.  Thực hiện đồng bộ các điều kiện đổi mới các phương pháp dạy học , quan tâm làm thêm đồ dùng dạy học , tăng cường sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học ( phòng thí nghiệm , thực hành , phòng dạy học môn Âm nhạc …).Thực hiện đầy đủ các bài Thí nghiệm - Thực hành theo qui định trong chương trình. Chú ý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong từng tiết dạy và các hoạt động ngoại khóa của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình môn Thể dục , Mỹ thuật , Âm nhạc của các lớp từ L6 →  L9 .Tăng cường hoạt động thư viện ( Giới  thiệu sách mới – Tổ chức đọc, mượn sách TV, tổ chức thi viết bài . . .  ( kết hợp với các tổ chuyên môn ).            
 1.3 - Soạn giáo án điện tử: 83 tiết (Tổ Toán – Lý: 13 ; Tổ NV-TA: 43; Tổ Sử - Địa: 16;  Tổ Sinh – Hóa: 11).
       - Dạy giáo án điện tử  hoặc sử dụng phương tiện trình chiếu: 198 tiết. 
      - Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn , nhóm bộ môn thường kì ( Thao giảng trước khi họp – Sinh hoạt theo chủ đề , chủ điểm …). Chú ý tổ chức sinh hoạt nhóm bộ môn.
 1.4 -  TS tiết dự giờ :  706     bình quân :    19,6tiết/GV  (36GV) 
                           Thao giảng – hội giảng :  77  ( Giỏi : 62 tiết – Khá :  15 tiết ).
1.5  - Chuyên đề:   8  ở các tổ chuyên môn:
       1. Tích hợp kỹ năng sống và tư tưởng HCM trong việc soạn thảo môn Ngữ văn.
       2. Hướng dẫn soạn một số trò chơi  dùng Powerpoint (tổ N.Văn).
       3. Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lý THCS như thế nào để có hiệu quả
            (tổ  Sử -Địa).
       4. Dạy luyện tập môn Hóa học ( tổ Sinh – Hóa).
       5. Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng chất lượng (tổ Toán – Lý).
       6. Trình bày bảng khi dạy môn Vật lý THCS ( nhóm Lý).
       7. Một số phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn Sinh học ( nhóm Sinh).
       8. Phát huy vai trò của CLB bảo vệ di sản văn hóa trường học.
1.6 - Sử dụng ĐDDH : 5.818 lượt.   Làm mới : 26 tranh + 1 đĩa DVD
   + 01 hình vẽ đột biến gien – Sinh 9
  + 01 tranh vẽ quang hợp – Sinh 6
  + 04 tranh vẽ nhảy xa – TD 9
  + 20 tranh môn Sinh 7,8
  + 01 đĩa DVD “ Sự đa dạng của lớp chim”
  + Dán  decal kệ sắt và tủ phòng Hóa - Sinh
  Tổng số tiền:   520.000 đ
            Mua đồ dùng dạy học trong năm học:  3.086.000 đ         
1.7 - Hoạt động của 2 phòng TH : HS học ở 2 phòng bộ môn là  168 tiết.
 Cụ thể : + Phòng Lý + Công nghệ :  90 tiết  ( Công nghệ 8 : 38 tiết  – Vật lý : 52 tiết )
     + Phòng Sinh + Hóa :  78 tiết ( Sinh : 51 tiết – Hóa : 27 tiết )
          - Đảm bảo dạy đủ các môn học và các hoạt động giáo dục khác như : Các môn khoa học xã hội , GDCD , chương trình môn kỹ thuật hướng nghiệp , các môn thể dục nội và ngoại khóa … có hiệu quả chất lượng . Thực hiện các chương trình lồng ghép về giáo dục dân số, giáo dục môi trường , phòng chống AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục kỹ năng sống ở các bộ môn Sinh học , Địa lý , GDCD, Ngữ văn, HĐNGLL.......
1.8 - Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa :
 * Bảng:  - Tìm hiểu về bệnh cúm A:H1N1, H5N1.Các biện pháp phòng chống (Bài viết - ảnh).
      - Hưởng ứng  ngày thế giới phòng chống  AIDS (hình ảnh).
      - Truyền thống đấu tranh của nhân dân ta (hình ảnh).
      - Hình ảnh người thầy ......( Bài viết – Hình ảnh).
      - Hình ảnh, bài viết về ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 (T.viện + công đoàn).
      - Truyền thống lịch sử Đoàn TN.CSHCM và những tấm gương tiêu biểu vượt khó trong học tập ( Chi đoàn + Thư viện).
      - Một số hình ảnh và bài viết về ngày giải phóng Khánh Hòa 2/4, giải phóng miền nam 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5 ( Tổ Sử - Địa + Thư viện).
      - Giới thiệu  các trường Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp ở tỉnh Khánh Hòa, huyện Diên Khánh.
 
* Hoạt động:
 - Phát động học sinh đăng ký “ Thực hiện hành vi văn hóa”. Học sinh toàn trường đã làm bảng đăng ký.
 - Tham gia cuộc thi “ Chúng em phòng chống tội phạm và giữ gìn trật tự ATGT với 404 tranh vẽ và 128 bài viết.
 - Bài viết tìm hiểu lịch sử địa phương, phong trào đồng khởi: có 608 bài tham gia.
 - Phát động HS tham gia chương trình “ Bạn tôi, người vượt khó” của báo tuổi trẻ.
 - Tổ chức học sinh tham gia giải toán, thi Olimpic tiếng Anh trên Internet. 
- Vận động học sinh đọc sách báo tại Thư viện. Trong năm học có 7.800 lượt bạn đọc, bình quân: 150 lượt/ngày.
 - Toàn trường đã tổ chức 3 lần sinh hoạt trong học sinh. Học sinh tham gia rất nhiệt tình, sôi nổi.
    + Lần 1: Rung chuông vàng cho HS khối 6 – HS toàn trường tham gia.
    + Lần 2: Cuộc thi ATGT  ( theo đội thi ) – HS toàn trường tham gia.
    + Lần 3: Rung chuông vàng cho học sinh K9. Học sinh toàn trường tham gia.
 - Tổ chức cho học sinh thuộc CLB “ Bảo vệ di sản văn hóa ...” tham quan học tập đền Trần Quý Cáp, miếu Trịnh Phong – Có 103 HS tham gia.
 - Tổ chức các lớp sinh hoạt chào cờ đầu tuần: 8 lớp có hiệu quả cao.(K7,K8)
 - Tổ chức HĐNGLL theo khối lớp:  4 lần ( K6,7,8,9)
  + Lần 1: Khối 7: HS  K7 + K9  tham dự
  + Lần 2: Khối 8: HS  K6 + K8  tham dự
  + Lần 3: Khối 6: HS  K6 + K8  tham dự
  + Lần 4: Khối 9: HS  K7 + K9  tham dự
 Phát thanh măng non : 1 lần/tuần (sáng – chiều) có chất lượng và hiệu quả cao.
1.9 - Báo cáo chuyên đề : 
- An toàn giao thông : 3 lần, thông qua các buổi chào cờ.
- Truyền thống đấu tranh của nhân dân ta …(22/12).
- Cách phòng chống sốt xuất huyết,cúm AH1N1, cách phòng chống đuối nước.
- Hình ảnh người thầy ( tổ N.Văn – T.Anh).
- Giới thiệu phương pháp học tập, ôn tập, cách làm bài thi để đạt hiệu quả cao  ( Tổ Toán lý – Tổ NV.TA).
- Ngoại khóa: Toán học của tổ Toán – lý, Tâm lý lứa tuổi cho HS nữ K7,8,9.
- Tổ chức tham quan học tập Viện hải dương học Nha Trang cho 150hs K8,9.
- Giới thiệu sách mới theo chủ đề.
1.10 - Đổi mới phương thức , nội dung kiểm tra , đánh giá trình độ học sinh , phương pháp ra đề kiểm tra nhằm xác định đúng khả năng nhận biết về kiến thức ,  rèn luyện kỹ năng thực hành và tư duy, sáng tạo của mỗi học sinh  . Mỗi khối – lớp / bộ môn cần thống nhất nội dung ra đề kiểm tra và cách đánh giá khách quan , chính xác dưới sự chỉ đạo  của tổ trưởng chuyên môn và nhà trường ( trắc nghiệm khách quan – tự luận ) .
                   + Tổ chức cuộc thi nghiêm túc (Kiểm tra HKI, KH2 ). Tổ chức kiểm tra 1 tiết đề chung toàn khối lớp cho 3 bộ môn : Ngữ văn – Toán – Anh văn  ( L6,7,8,9).
                   + Tổ chức  lớp xóa yếu cho  HS K6,7,8 với 2 môn  Toán – Tiếng Anh, nhằm giúp đỡ các em ôn tập kiểm tra HKI, HK2.( Tổng số HS.HK1: 135 hs; Toán: 55 hs;         AV: 80 hs. Tổng số HS.HK2: 117 hs;  Toán: 57 hs; AV:60 hs).
                   + Tổ chức dạy nghề cho HS L9 ngay từ trong hè. Tham gia dự thi nghề lần 1 (tháng 10/ 10 ) có 131 HS ( môn làm vườn :124 – Tin: 7 ); Lần 2 có 22 HS (môn làm vườn).
Kết quả đạt:     151 hs   trong đó:
 Giỏi:  99 Khá: 51 TB: 01 

2/.Kết quả đạt được :

2.1 Chất lượng bộ môn (TBtl,%)

Môn : TBtl% G% Môn : TBtl% G%
Ngữ văn 91.1 24.7 Toán 84.2 25.8
Sử 98.4 58.6 93.3 26.5
Địa 98.1 53.6 Hóa 85.6 27.1
GDCD 99.8 76.4 Sinh 98.6 54.1
T.Anh 86.6 22.5 C nghệ 98.6 58.4
Ânhạc 99.8 40.6 T.dục 99.4 53.8
Mthuật 99 23.9 Tin 99.8 59.2

  2.2. Kết quả thi  + HSG  Huyện : 7 HS (NV:1; Sinh: 3; Tin:1; Olimpic Tiếng Anh: 2)
        + HSG  Tỉnh:     01 ( môn Tin giải 2)
                   - Hội thi GV dạy giỏi cấp Trường :   08/08 GV
                           ( Mỗi GV dạy 2 tiết, 01 tiết tự chọn, 01 tiết bốc thăm )
  - Công nhận TN.THCS:  Đăng ký 165 hs – công nhận: 164 hs – Tỉ lệ: 99,4%
   Trong đó:      + Giỏi:  39 – 23,8%
     + Khá:  56 – 34,1%
     + TB:    69 – 42,1%
                                                                                  
B/. Giáo dục đạo đức :

         _ Mỗi giáo viên nâng cao tinh thần trách nhiệm , ý  thức tự giác trong công tác giảng dạy  , gương mẫu trước học sinh – Thực hiện tốt điều lệ trường THPT .
         _ Tổ chức , thực hiện nghiêm túc nội dung môn GDCD, HĐNGLL và các ngày sinh hoạt chủ điểm trong năm, đồng thời phát huy tác dụng của các tiết SHL , chào cờ đầu tuần ...
nhằm giáo dục đạo đức lối sống , ý thức thực hiện pháp luật, ATGT , phòng chống ma túy , AIDS trong học sinh , giáo dục giới tính.
         _ Nâng cao vai trò của Đoàn TNCS HCM , Đội TNTP trong việc rèn luyện tác phong  đội viên , thực hiện phong trào thi đua 2 tốt , tham gia các hoạt động từ thiện ; trồng và chăm sóc cây xanh , xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường ; hoạt động văn hóa ,văn nghệ , TDTT.
             + Sinh hoạt Đội – múa hát tập thể ở tuần lễ thứ 1,3 hàng tháng. Các lớp tổ chức sinh hoạt trong buổi chào cờ đầu tuần ở tuần lễ thứ 2,3 hàng tháng . Đổi mới cách thức tổ chức tiết HĐNGLL ( tăng cường sinh hoạt theo khối ) . Dành 15’ đầu giờ học của ngày thứ năm hàng  tuần để đọc báo Đội.
             + Tổ chức thi văn nghệ + thi làm lồng đèn  ( Trung thu )
             + Tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa với nhiều hình thức sinh hoạt.
                   *  Hình thức rung chuông vàng cho HS K6,9 ; hình thức đội bấm chuông cho học sinh toàn trường.
         * Chi đoàn tổ chức sinh hoạt ( mạn đàm – vui chơi) cho đội viên lớn tuổi (2 lần).
         _ Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện nội qui trường lớp.
    * Kết quả : - Học sinh ngoan , đi học đều:  TLCC: 99,1 % .Duy trì sĩ số: 99,84 %.
                       - Các em đã chăm sóc tốt các bồn hoa, ô trồng hoa.
                       - Vệ sinh trường lớp → luôn luôn giữ gìn trường lớp sạch –đẹp –quang đảng,      ( Hàng tuần các em có 15’ cuối buổi học ngày thứ bảy vệ sinh trường lớp ).
                       - Thực hiện tốt phong trào “ Mỗi tuần có 1 ngày không có rác”.
                       - Đóng góp ủng hộ học sinh miền trung bị bão. ( 515 quyển vở,  412 quyển sách, 114 cái quần, 193 cái áo, 93 cây bút và một số vật dụng khác). Vận động học sinh đóng góp giúp đỡ em Lê Công Nhật Trường L6/5 mổ khối u ở phổi: 2 triệu đồng.
                       - Duy trì củng cố hoạt động phát thanh măng non  có nhiều nội dung và hình thức phong phú.
                       - Tham gia các phong trào thi đua của Huyện – Xã, cụ thể :
                                • Tham gia thi VN ngày Trung thu tại Xã (2 tiết mục văn nghệ & lồng đèn  đạt giải  Ba ).
                                • Tham gia thi ATGT – phòng chống tội phạm: 128 bài viết + 404 tranh vẽ. Viết cam kết không vi phạm trật tự ATGT 100%. Đăng ký “Thực hiện hành vi văn hóa 100%).
                                 + Đóng góp sách xây dựng thư viện nhà trường:  634 quyển                           
                                 + Đóng góp trong phong trào giúp bạn nghèo vượt khó :  3.766.000 đồng  
                                 + Thực hiện phong trào kế hoạch nhỏ được: 1007 kg, thu được 2.945.000 đ   
         ( Nộp về HĐĐ:  713.000đ)     
                      - Phong trào đăng ký tiết học tốt , đạt nhiều điểm 9 – 10  có : 2.157 tiết A* ; 3.210 lượt HS đạt điểm 9 -10. Phong trào VSCĐ có 13/18 lớp được công nhận (có 5 lớp được khen thưởng :  6/1, 6/3, 6/4, 7/3, 9/5 ). 
                     - Tham gia viết thư UPU có 244 bài. Chọn 12 bài tham gia dự thi.                              
                     - Tổ chức khám sức khỏe cho học sinh toàn trường, có 631 hs được khám. Xếp loại A : 294 hs  - Loại B :  330 hs – Loại C: 6 hs;   loại D: 01 hs.
                     - Tổ chức tốt Hội khỏe Phù đổng trong trường ( hoàn thành giữa tháng 10 ). Tham gia thi việt giã  Vikoda cấp huyện đạt giải nhất toàn đoàn. Giải thể thao các trường học:  giải nhì cờ vua nữ, giải nhì, ba bóng bàn nữ, giải khuyến khích bóng bàn nam.
   *Tình hình và kết quả phổ cập giáo dục THCS : 
           - Tiếp tục được công nhận  chuẩn PC. THCS ở địa phương năm 2010.
           - Mở được  1 lớp 7 với 8 học viên, việc ra lớp của các em không đều.
 
C. Kết quả xếp loại các mặt giáo duc của học sinh:
 

Các mặt GD Số lượng Tốt - giỏi Khá TB Yếu Kém TBtl
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Hkiểm 628 352 56.1 234 37.2 41 6.5 1 0.2 627 99.8
Hlực 628 180 28.7 214 34.0 194 30.9 39 6.2 1 0.2 588 93.6

+ Lớp có phong trào thi đua tốt:  6/4, 6/2, 7/4, 6/3, 6/1, 7/3
 + Lớp có phong trào VSCĐ tốt nhất :   6/1, 6/3, 6/4, 7/4, 9/5
 + Lớp có phong trào hoạt động Đội tốt :  6/4, 7/3, 7/4, 8/4, 9/1, 9/4
 + Lớp tiên tiến:  6/1, 6/2, 6/3, 6/4, 7/3, 7/4
 + Lớp chăm sóc cây trồng, bồn hoa đẹp nhất: 8/1, 8/4, 9/4

* Đánh giá chung:
 - Thực hiện nghiêm túc chương trình theo qui định. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
 - Thực hiện việc cải tiến phương pháp giảng dạy. Sử dụng có hiệu quả ĐDDH hiện có trong nhà trường, thực hiện việc áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Thực hiện tốt các qui định về đánh giá , cho điểm, xếp loại học sinh. Thực hiện tốt việc giảng dạy các môn tự chọn, các tiết thực hành và hoạt động phòng bộ môn có hiệu quả cao.
 - Thực hiện nghiêm túc việc dạy nghề cho học sinh lớp 9.
 Nói chung việc thực hiện các qui định về chuyên môn nhà trường thực hiện nghiêm túc, có nề nếp, có hiệu quả trong việc duy trì, củng cố và từng bước nâng chất lượng giáo dục của học sinh trong nhà trường.
 - Mặt yếu:  
  + Số lượng học sinh giỏi Huyện chưa cao, chưa đạt chỉ tiêu phấn đấu của nhà trường đề ra.
  + Việc soạn và dạy theo giáo án điện tử chưa đồng bộ và đều khắp đối với tất cả giáo viên trong nhà trường ( có 01 số GV lớn tuổi không làm được).

VII. Những mặt công tác khác và công tác quản lý giáo dục:
   
    1a. Tình hình cải cách hành chính : 
       Tổ chức của nhà trường được ổn định ngay từ đầu năm học. Đầu năm nhà trường phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên trong BGH – các thành viên trong tổ Văn phòng. Thành lập các bộ phận , đặc biệt thành lập ban Giám thị ( gồm 5 GV, những giáo viên có uy tín trong nhà trường ) với yêu cầu giáo dục – ngăn ngừa những vi phạm của học sinh là chính.
        Phân công chuyên môn trong giáo viên rõ ràng , phù hợp với đào tạo chuyên môn và đặc điểm tình hình của nhà trường. Tổ chức tổ chuyên môn theo qui định của BGD.  
    1b. Tình hình dạy thêm, học thêm :
           _ Đầu tháng 10 , nhà trường đã giải quyết  cho giáo viên tiến hành dạy thêm trong nhà trường theo qui định của SGD-PĐT và dưới sự quản lý của nhà trường.Tổ chức số lượng HS ở trường lớp – chỉ đạo chương trình – phân công GV dạy theo TKB.
           _Bảo đảm các yêu cầu : - Không bắt buộc HS học thêm – HS học thêm hoàn toàn tự nguyện
• Không dạy trước chương trình.
• Học phí : 60.000đ/HS /tháng /môn – 2 buổi /tuần .
          _ Thực hiện việc thu đúng qui định chỉ đạo của PGD. 
       2. Quản lý tài sản , CSVC , xây dựng môi trường xanh –sạch đẹp :
         a/. _ Tài sản được quản lý chặt chẽ, không mất mát , thất thoát .
              _ Việc sử dụng CSVC hợp lý – Phòng học , phòng làm việc của các bộ phận, phòng Thư viện , phòng Đội …
               + Sắp xếp , sử dụng Phòng TN-TH chặt chẽ – tất cả các tiết học thực hành ( Vật lý –  Hóa – Công nghệ – Sinh …) được dạy ở phòng TN-TH (dù đồ dùng còn ít, thiếu rất nhiều ).
               + Tiếp tục tổ chức dạy môn học tự chọn môn tin học cho HS L6,7,8,9 theo chương trình qui định của BGD-ĐT.
         _ Năm học 2010 -2011 , nhà trường tiếp tục tập trung cho việc trồng cây chung quanh trường , trong sân trường nhằm có bóng mát và xây dựng cảnh quan trong nhà trường .
* Tổ chức HS trồng hoa ở các bồn hoa, ô trồng hoa, chăm sóc các cây đã trồng.
* Hàng tuần, các lớp có 15’ cuối tuần vệ sinh trường lớp theo chủ điểm xây dựng môi trường “ Trường em xanh –sạch –đẹp”.
* Đã trồng mới (trong năm học):  320 cây – sống: 248 cây.
b/. Công tác giáo dục vệ sinh cho học sinh:
 – Đảm bảo mỗi em học sinh có một bộ hồ sơ khám sức khỏe.
_ Thường xuyên theo dõi và nhắc nhở các em rửa tay sau khi đi vệ sinh hay lao động vệ sinh trường lớp.
 – Kết hợp với tổ Sinh - Hóa tuyên truyền  và giới thiệu cách xử lý  lăng quăng, bọ gậy  và phòng chống bệnh  sốt xuất huyết, giới thiệu hình ảnh và  một  số khái niệm về bệnh HIV/AIDS.
 – Kết hợp với trạm y tế xã Diên Điền tổ chức chích ngừa uống ván cho các em học sinh nữ lớp 9 : 3 lần.  Tuyên truyền và phát phiếu theo dõi tham gia của học sinh trong phòng chống dịch sốt  huyết với số lượng : 632 phiếu . 
_ Tuyên truyền và  giới thiệu đến các em học sinh một số bệnh  để các em biết cách phòng tránh như : bệnh cảm cúm, ngộ độc thự phẩm, bệnh cúm H1N1, H5N1, …
_ Luôn cấp phát thuốc kịp thời khi có người bệnh ( học sinh , Cán bộ quản lý , Giáo viên ,  Công nhân viên).
– Nhà trường liên hệ và được  UBND xã Diên Điền cho người  phun thuốc diệt muỗi trong các phòng học cũng như nhà vệ sinh học sinh và giáo viên, các phòng chức năng.
– Kết hợp với Ban vệ sinh của nhà trường đã tiến hành  đi kiểm tra vệ sinh học sinh và vệ sinh  lớp học  của các lớp : đã đi kiểm tra 3 lần.
– Dán các câu khẩu hiệu nhằm khuyến khích các em học sinh rửa tay bằng xà phòng như câu khẩu hiệu : “ Rửa tay bằng xà phòng là cách phòng bệnh hiệu quả nhất”, …
– Hưởng ứng tháng An toàn vệ sinh thực phẩm  (tháng 4) , bên Y tế đã kết hợp với Liên Đội tổ chức cho các em học sinh cắt dán 2 câu khẩu hiệu: “ Học sinh toàn trường thực hiện nếp sống văn minh”, “ Không vứt rác bừa bãi, hãy bỏ rác vào giỏ đựng rác” nhằm giáo dục học sinh có  ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh trường lớp.

         3. Công tác xã hội hóa giáo dục ……
         _ Thường xuyên liên hệ và phản ánh tình hình của nhà trường đối với Ủy Ban địa phương và cấp ủy địa phương  (duy trì sỉ số , thực hiện  PC địa phương ……).
                + Đề nghị hội khuyến học địa phương giúp đỡ những học sinh nghèo nhưng học giỏi trong nhà trường .
                + Có quan hệ tốt với các ban ngành trong địa phương ( Hội cựu chiến binh, Hợp tác xã , y tế xã …).Đặc biệt nhà trường được sự giúp đỡ của gia đình Ông John người Hà Lan hỗ trợ 09 em học sinh nghèo học giỏi học hết cấp THCS, mỗi tháng 300.000đ/HS (kể từ tháng 11/2010). 01 PHHS đã tặng 400 quyển vở để phát thưởng cho HSG  nhưng có gia đình khó khăn.
          _ Các đoàn thể ( Công đoàn, chi đoàn, chi bộ Đảng …) được củng cố các hoạt động , hỗ trợ tích cực các hoạt động trong nhà trường – Công đoàn đã xây dựng được khối đoàn kết nhất trí trong đội ngũ giáo viên.
         _ Hội PHHS đã có nhiều giúp đỡ cho nhà trường, đã vận động PHHS đóng góp được: 12,54 triệu để đỗ đất ở vùng đất trũng ở trường. UBND xã cũng đã hỗ trợ 10 xe (2,5 tấn/xe). PHHS đã tặng trường 01 logo về trường, bảng tên các lớp. Tổng số tiền:  4 triệu đồng.
    
         4. Công tác kiểm tra nội bộ trường học:
         _ Đầu năm, nhà trường đã xây dựng được kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học. Phân công rõ ràng ở từng bộ phận.
         _ Đã tiến hành kiểm tra được : 13 GV toàn diện - Chuyên môn :  25 GV
            Xếp loại : 19 Tốt ;   6 Khá ( Toàn diện : 6 xuất sắc –  6 khá – 01 Trung bình).
         Nhìn chung, công tác kiểm tra nội bộ trường học trong HKI đã thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc – góp phần tích cực trong việc xây dựng nề nếp, nâng cao chất lượng giáo dục trong  giáo viên.
         _ Thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở trường học.
         _ Thực hiện nghiêm túc các qui định khác của ngành . . .

VIII/. Đánh giá:
        1. Ưu điểm :
         _ Nội bộ nhà trường có sự đoàn kết , nhất trí , thống nhất trong các công việc.
         _ Thực hiện chỉ đạo các hoạt động nhà trường theo kế hoạch – Từng bộ phận có kế hoạch cụ thể hoàn thành được kế hoạch giao.
         _ Xây dựng, củng cố, duy trì được nề nếp dạy – học trong đội ngũ GV – HS, việc quản lý chuyên môn  chặt chẽ, các họat động của các bộ phận khá đều tay.
         _ Có mối quan hệ tốt, chặt chẽ với chính quyền, Đảng ủy, các đoàn thể ở địa phương.
         _  Đã xây dựng được nề nếp hoạt động trong nhà trường. Sử dụng hợp lý CSVC của nhà trường. 
    
          2. Khuyết điểm và hạn chế :
         - Một số  hoạt động như : thiết bị  còn hạn chế, đồ dùng phòng thiết bị còn thiếu nhiều lại thiếu chất lượng  nên hạn chế nhiều đến chất lượng thực hành của HS. …); các hoạt động ngoại khóa chưa phong phú để góp phần tích cực trong việc giáo dục HS ( chưa có phòng sinh hoạt đa năng để sinh hoạt vào mùa mưa – một số hoạt động thiếu nồng cốt, các phương tiện sinh hoạt – kinh phí hoạt động....... ).
 - Số lượng HSG của trường chưa cao, chưa đạt chỉ tiêu phấn đấu của nhà trường đề ra.
        

PHẦN II:
NHIỆM VỤ CƠ BẢN  NĂM HỌC 2011 - 2012
   


 1/. Thực hiện  tuyển sinh Lớp 6 đúng theo qui định, theo chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Diên Khánh.
 2/. Tiếp tục bảo quản, tu sửa thường xuyên CSVC nhà trường, đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ năm học 2011 – 2012.
 3/. Tiếp tục củng cố “ Trường học thân thiện – Học sinh tích cực”. Giữ vững, củng cố chất lượng trường chuẩn Quốc gia đã đạt được.

                                                              PHẦN III :
                                   NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CẤP TRÊN

 PGD-ĐT Diên Khánh, UBND Huyện Diên Khánh hỗ trợ kinh phí:
 - San lấp mặt bằng phần diện tích còn lại.
 - Xây dựng  01 phòng đọc cho GV – NV ( Thư viện).
 - Xây dựng 01 nhà đa năng phục vụ cho các hoạt động, sinh hoạt của nhà trường.                                                                                 


                                                                Diên Điền , ngày  25 tháng 05  năm 2011
                                                                                 HIỆU TRƯỞNG
                                                           

 
 Lượt truy cập
  
 Kết quả học tập
  
 Trường học mới VNEN
  
 Hỗ trợ cá nhân đơn vị
  
 Hình ảnh
  
Địa chỉ: xã Diên Điền - huyện Diên Khánh - Khánh Hòa
Điện thoại: (058) 3.772.523 Email: c2tqkhai.dk@khanhhoa.edu.vn
Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Trần Thị Trường
Thiết kế bởi CenIT